Điểm mới của luật doanh nghiệp 2022

Khi quản lý một công ty, nắm rõ các quy định về luật doanh nghiệp, luật thuế, luật đầu tư,… là vô cùng quan trọng. Nó giúp bạn thực hiện các thủ tục pháp lý cũng như điều hành doanh nghiệp hiệu quả và đúng luật. Do đó, bạn cần thường xuyên cập nhật những thay đổi mới nhất của Nhà nước về các luật này, tránh những vi phạm do sử dụng điều luật cũ đã không còn hiệu lực. Minh Nhi N2N xin gửi đến bạn những Điểm mới của luật doanh nghiệp 2022 chính xác nhất.

diem moi cua luat doanh nghiep 2022

Luật số: 03/2022/QH15 được Quốc Hội ban hành ngày 11/01/2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2022 đã sửa đổi, bổ sung một số luật doanh nghiệp, luật thuế, luật đầu tư, luật thi hành án,… Các thay đổi về luật doanh nghiệp được quy định ở Điều 7 đã có tác động đến nhiều khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp.

Sau đây là những điểm mới của luật doanh nghiệp 2022 quan trọng nhất và cả những sửa đổi bổ sung từ Luật Doanh nghiệp 2020.

Nếu bạn đang muốn thành lập công ty, hoặc được tư vấn, giải đáp về các quy định pháp lý trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp thì hãy tham khảo thêm Tại đây.

Bảng Tóm Tắt Nội Dung

Thay đổi về quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty (Điều 49 và Điều 50).

Điều 49, 50 Luật Doanh nghiệp 2020 (Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên (‘HĐTV’)) được chỉnh sửa vấn đề liên quan đến tên gọi như sau:

  • Sửa đổi, bổ sung tên điều và đoạn mở đầu khoản 1 Điều 49 như sau:
    “Điều 49. Quyền của thành viên công ty
    1. Thành viên công ty có các quyền sau đây:”.
    2. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 50 như sau:
  • “Điều 50. Nghĩa vụ của thành viên công ty”.

Để đảm bảo tính thống nhất của Điều 49, 50 Luật Doanh Nghiệp 2020 với các quy định liên quan của Luật này, cụm từ “thành viên Hội đồng thành viên” đã được sửa đổi thành cụm từ “thành viên công ty”.

Thay đổi về về điều khoản thi hành (Điều 217)

Điều 217 khoản 5 được thay đổi như sau:

“5. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn do doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này nắm giữ 100% vốn điều lệ.”.

Sửa đổi này nhằm mục đích quy định trực tiếp hình thức của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh. Từ đó thống nhất với văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ về tổ chức quản lý, hoạt động của nhóm doanh nghiệp này.

Thay đổi về việc tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông (Điều 148)

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 148 (Điều kiện để nghị quyết ĐHĐCĐ được thông qua) có chỉnh sửa như sau: chuyển từ “cổ đông dự họp” thành “cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành”.

Điều này nhằm thay đổi quy định theo hướng chủ thể có quyền quyết định việc thông qua một Nghị quyết ĐHĐCĐ bằng phương thức tán thành. Bởi vì số lượng cổ đông dự họp tham gia biểu quyếtsố lượng cổ đông đăng ký dự họp thường không giống nhau, do có người bỏ về giữa chừng hoặc đăng ký nhưng không tham dự.

Trước đây những người không tham gia biểu quyết tại cuộc họp cũng được tính vào tổng số cổ đông, làm thay đổi tỉ lệ biểu quyết. Việc này làm giảm tính chính xác của việc thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Do đó thay đổi này là hợp lý.

Thay đổi về báo cáo tài chính giữa năm của doanh nghiệp nhà nước (Điều 109)

Đối với doanh nghiệp nhà nước, quy định về việc công bố thông tin báo cáo tài chính được thay đổi như sau ở khoản 1 điều 109:

Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước ngày 31 tháng 7 hằng năm”.

Đây là thay đổi giúp bỏ quy định về bắt buộc kiểm toán đối với báo cáo tài chính giữa năm của doanh nghiệp, mà chỉ bắt buộc đối với báo cáo tài chính hằng năm. Điều này tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp nhà nước trong việc công bố thông tin theo luật định.

Thay đổi việc ký biên bản họp HĐTV/ Hội đồng quản trị (‘HĐQT’) (Điều 60, Điều 158)

Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:

  • Họ, tên và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có);
  • Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên. Chủ tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 158 như sau:

  • Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì biên bản này có hiệu lực. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị. Chủ tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.

Những thay đổi này nhằm giảm bớt sự phụ thuộc của hiệu lực biên bản vào chữ ký của người dự họp không đồng ý thông qua. Bởi vì thực tế những thành viên này thường không hợp tác, không chịu ký tên vào biên bản họp dẫn đến biên bản không có hiệu lực.

Những điểm mới của luật doanh nghiệp 2022 quan trọng khác

Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh

Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân đã có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty CP hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp 2020;

– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

Trước đây chỉ bạn chỉ được chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH.

Thay đổi về quyền và nghĩa vụ của cổ đông

Theo đó, bên cạnh việc kế thừa quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp có bổ sung thêm như sau:

“Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.”

Theo Luật Doanh nghiệp mới nhất, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật này. Thay vì như trước đây là Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng.

Thay đổi khái niệm của doanh nghiệp nhà nước

Khái niệm doanh nghiệp nhà nước từ nay bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định.

Trước đây doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:

  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021

Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.

Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng

Quy định mới về con dấu của doanh nghiệp như sau:

  • Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
  • Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Như vậy, so với quy định về con dấu tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2022 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.

Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH, công ty cổ phần

Luật Doanh Nghiệp mới nhất quy định hồ sơ đăng ký công ty TNHH (Điều 21), công ty CP (Điều 22) phải có bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật, tương tự như thành viên công ty TNHH và cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết

So với Luật Doanh nghiệp 2014, hiện nay chính phủ đã bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết như sau:

Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.

Loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì: Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Như theo Luật Doanh nghiệp 2014 khi nói về trường hợp doanh nghiệp bị giải thể chỉ nhắc đến vấn đề doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh chứ không hề nhắc đến các quy định có trong Luật Quản lý thuế. Sự thay đổi có trong Luật Doanh nghiệp 2020 đã đảm bảo được tính đồng bộ với Luật Quản lý thuế.

Đồng bộ giữa Luật doanh nghiệp và Luật quản lý thuế trong trường hợp Giải thể do bị thu hồi giấy phép.

Điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

“Điều 125. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,…
2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.”

Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

Cụ thể, so với quy định hiện hành, việc xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt được sửa đổi, bổ sung như sau:

– Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. (Hiện hành, được thực hiện thông qua người giám hộ).

– Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:

  • Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; (Hiện hành, là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba…)
  • Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

– Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.

– Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.

Đây cũng là một điểm mới của luật doanh nghiệp 2022 bạn cần chú ý.

Bỏ quy định “Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp”

Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:

  • Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
  • Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Tuy nhiên Luật Doanh Nghiệp 2022 đã bãi bỏ quy định này.

Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần

Một điểm mới của luật doanh nghiệp 2022 là bổ sung thêm trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau:

Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.

Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

Luật Doanh Nghiệp đã bổ sung thêm các trường hợp thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách là:

  • Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
  • Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Bị khai trừ khỏi công ty;
  • Chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
  • Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

So với Luật Doanh nghiệp 2014, thêm trường hợp “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”“chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật”.

Bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt”

Quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt” được bổ sung như sau:

  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.

Quy định về việc thành lập Ban Kiểm soát của Doanh nghiệp nhà nước

Điểm mới của luật doanh nghiệp 2022 so với Luật Doanh nghiệp 2014: bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên, đó là:

  • Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát.
  • Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.

Như vậy là Minh Nhi N2N đã giúp bạn tổng hợp những điểm mới của luật doanh nghiệp 2022 quan trọng và chính xác nhất. Hi vọng với những cập nhật này, bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý và điều hành công ty của mình hiệu quả và đúng luật. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 0989.139.333 hoặc nút liên hệ ở góc phải màn hình để được tư vấn miễn phí nhé.

Tham khảo thêm các dịch vụ và chia sẻ khác của Minh Nhi N2N ở đây:

Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp tphcm

Nên thành lập loại hình doanh nghiệp nào?

Có nên thuê dịch vụ kế toán?